Thứ Tư, 27 tháng 2, 2013
Thuốc chữa thoái hóa cột sống cổ

Thuốc chữa thoái hóa cột sống cổ

Thoái hoá cột sống cổ là một bệnh thường gặp ở người trung, cao tuổi. Tổn thương thoái hoá của sụn khớp gây ra do quá trình sinh tổng hợp chất cơ bản (proteglycan) bởi các tế bào sụn có sự bất thường. Đặc trưng của bệnh là quá trình mất sụn khớp của lớp tế bào dưới sụn; tổ chức xương cạnh khớp được tạo mới. Ở thoái hoá cột sống, có sự kết hợp giữa hai loại tổn thương mang tính định khu đó là thoái hoá đĩa đệm và thoái hoá mỏm liên sau.


Bệnh thường kèm theo các hội chứng ép rễ tại vùng cột sống, do tuỷ sống nằm trong ống sống quá hẹp. Nguyên nhân hẹp ống sống thường gặp nhất là do thoái hóa cột sống, với các gai xương làm cho khẩu kính của ống sống giảm đi. Thoát vị đĩa đệm làm tăng thêm bệnh cảnh lâm sàng của thoái hoá cột sống.

Trên lâm sàng các hội chứng thường phong phú, trong đó bao gồm hội chứng rễ chiếm tỉ lệ cao nhất khoảng 72%, sau đó đến hội chứng thiểu năng tuần hoàn sống - nền, hội chứng cột sống cổ đơn thuần (đau tại cột sống cổ, kiểu cơ học kéo dài), ngoài ra, có thể gặp triệu chứng đau ngực:

- Triệu chứng đau rễ thần kinh cổ cánh tay: Gặp trên 70% bệnh nhân thoái hoá cột sống cổ có thoát vị đĩa đệm, tổn thương chủ yếu ở các đốt từ C5 đến C7, đau thường xuyên xuất hiện từ từ, lan dần từ cổ xuống vai, cánh tay, cẳng tay, ngón tay, tê bì các ngón 4,5. Đsu 1 bên, ở một vị trí cố định, ngoài ra bệnh nhân còn có cảm giác đau ngoài da vùng thoát vị đĩa đệm, biểu hiện rối loạn vận mạch, rối loạn dinh dưỡng như toát mồ hôi, nôn nao, chóng mặt, teo cơ các vùng chi bị chi phối bởi các nhánh thần kinh ở vị trí tổn thương của cột sống như teo cơ ô mô cái, rối loạn phản xạ cơ tam đầu, gân cơ nhị đầu…

- Nhức đầu chủ yếu vùng chẩm, lan ra thái dương, trán, hố sau mắt, đau tăng khi có thay đổi tư thế, không có dấu hiệu tổn thương thần kinh

- Hội chứng rối loạn thần kinh giao cảm cổ: Nhức đầu, hoa mắt chóng mặt ù tai, mờ mắt, loạn cảm họng, nuốt vướng.

- Đau ngực, đau vùng bả vai lan ra ngực trái, có thêr lan xuống cánh tay, đau tương tự như cơn đau do co thắt mạch vành tim nhưng các xét nghiệm về điệntâm đồ hoàn toàn bình thường

- Nếu có dấu hiệu chèn ép tuỷ cổ: Bệnh nhân thường thấy có dấu hiệu liệt nửa người hoặc tứ chi tăng dần. Chẩn đoán chủ yếu dựa vào hinh ảnh chụp cắt lớp vi tính hoặc MRI

Lưu ý: Hình ảnh Xquang không thể nhìn thấy được các hình ảnh tổn thương do chèn ép tuỷ, chỉ có thể nhìn thấy hình ảnh hẹp các khe khớp, hẹp lỗ liên hợp các ống sống, hình ảnh chồi xương, mọc thêm xương. Bệnh có thể chủ yếu điều trị nộị khoa tức là dùng thuốc kết hợp với các phương pháp không dung thuốc khác, cũng như cần được khám, chẩn đoán loại trừ các trường hợp phải can thiệp ngoại khoa.

Các thuốc điều trị thoái hoá cột sống cổ:

1/ Thuốc điều trị tác dụng nhanh:
- Thường dùng các thuốc chống viêm không steroid như Voltaren, Felden, Diclophenac…trong đó cácthuốc có thời gian bán huỷ nhanh thường tốt hơn loại chậm, liều dùng cần giảm liều ở người già và thận trọng với những người suy gan, tim, thận,. Nếu dùng kéo dài thì phải phát hiện các tác dụng phụ bằng cách cứ 6 đến 8 tháng phải làm xét nghiệm công thức máu, chức năng thận, man gan. Đối với người có bệnh lý dạ dày tá tràng, thuốc có thể gây xuất huyết tiêu hoá,có thể hạn chế bằng các đồng đẳng của Prostaglandin E1(Cytotex)

- Các thuốc giảm đau: Đóng vai trò quan trọng trong điều trị thoái hoá khớp nói chung, nhóm này ít độc với dạ dày và thận hơn là nhóm thuốc chống viêm không steroid, cách dùng thuốc giảm đau cũng tuân theo sơ đồ bậc thang của OMS (thăm dò để tìm ra liều tối thiểu mà có tác dụng điều trị trên bệnh nhân), thuốc thường dùng là Paracetamol.

2/ Thuốc chống thoái khớp tác dụng chậm: Đây là một nhóm thuốc điều trị mới, được đặc trưng bởi hiệu quả đối với triệu chứng xuất hiện muộn (trung bình khoảng 2 tháng), tuỳ từng laọi thuốc cụ thể mà có tác dụng chủ yếu là kích thích tế bào sụn khớp sản xuất ra proteoglycan có cấu trúc bình thường hoặc có tác dụng giảm huỷ sụn khớp, hoặc có tác dụng bôi trơn và bao phủ sụn khớp, ngăn cản sự mất proteoglycan bởi các khuôn sụn… Hiệu quả này được duy trì cả sau khi ngừng điều trị(sau 2 đến 3 tháng). Tuy nhiên, thường thuốc phải được dùng kéo dài từ 1 đến 2 tháng hoặc hơn nữa trong một liều trình, thuốc thường được dung nạp tốt, ít tác dụng phụ, gồm một số các thuốc như sau: Glucosamin sulphat; Chondroitine suphat, Acide Hyaluronic…
 
Thứ Ba, 26 tháng 2, 2013
Bệnh đái tháo đường type 2

Bệnh đái tháo đường type 2

Bệnh đái tháo đường type 2 hay còn gọi là bệnh tiểu đường type 2 phát triển khi cơ thể trở nên kháng với insulin hoặc khi tuyến tụy sản xuất không đủ insulin. Theo thống kê cứ 10 mắc đái tháo đường thì có tới 9 người bị đái tháo đường type 2. Bệnh đái tháo đường type 2 thực sự đang trở thành mối hiểm họa đại dịch của toàn cầu.

Bệnh Đái tháo đường type 2 chiếm đến 90-95% bệnh nhân Đái tháo đường. Ngày nay tỷ lệ bệnh đái tháo đường type 2 ngày càng tăng trên toàn thế giới do chế độ ăn uống và lối sống ít vận động. Vùng Châu Á Thái Bình Dương trong đó có Việt Nam, là một trong những nơi trên thế giới có nguy cơ mắc bệnh Đái tháo đường type 2 rất cao.

Cơ chế phát sinh bệnh đái tháo đường type 2

Không như đái tháo đường type 1 là do tuyến tụy không tiết ra insulin cho nhu cầu cơ thể, bệnh Đái tháo đường type 2 có hai cơ chế bệnh sinh liên hệ mật thiết với nhau đó là sự đề kháng insulin và rối loạn trong sự tiết insulin.
Liên quan đến việc duy trì sự cân bằng và ổn định của mức đường huyết (glucose máu), có 3 yếu tố là sự tiết insulin, sự chuyển nạp insulin vào các tế bào của cơ thể để chuyển hóa glucose, và sự ức chế sản xuất insulin từ gan và ruột.

Sự đề kháng insulin ở bệnh nhân đái tháo đường type 2

Sự đề kháng insulin là một trong những nguyên nhân quan trọng gây bệnh đái tháo đường típ 2. Để dễ hiểu về sự đề kháng insulin ở các mô trong cơ thể ta hình dung như sau: Insulin muốn vào trong tế bào để tham gia quá trình chuyển hóa glucose thì phải đi qua màng tế bào. Lượng insulin cần để qua màng tế bào phụ thuộc vào độ nhạy cảm của màng tế bào với insulin. Khi cơ thể có sự đề kháng insulin, độ nhạy của màng với insulin giảm đi, khi đó cần phải có một lượng insulin nhiều hơn bình thường mới đi qua màng tế bào được.
Độ nhạy của màng tế bào: Hãy tưởng tượng màng tế bào của bạn là một nền nhà và lượng insulin là nước mưa ngoài đường. Khi không có đề kháng insulin thì màng tế bào giống như cái nền nhà thấp và chỉ cần một lượng ít nước mưa (insulin) thì nước đã tràn vào nhà. Khi nền nhà được nâng cao lên (có đề kháng insulin) thì phải cần một nước mưa nhiều hơn nước mới tràn vào nhà được.
Nền nhà càng nâng cao (đề kháng insulin càng tăng) thì lượng nước mưa (insulin) cần phải tăng lên để có thể tràn vào nhà.
Tại sao sự đề kháng insulin tăng lên?
Sự đề kháng insulin tăng lên khi cơ thể bị mập phì, nhất là mập phì kiểu nam (mỡ chủ yếu phân bố ở vùng bụng) hoặc do ảnh hưởng của yếu tố di truyền. Thí dụ: xác suất để anh chị em sinh đôi cùng trứng cùng bị đái tháo đường type 2 lên đến 90-100%; Bệnh nhân bị đái tháo đường thường có người có quan hệ  trực hệ cùng bị đái tháo đường type 2; nhiều chủng tộc, sắc dân dễ bị đái tháo đường hơn những chủng tộc khác. Yếu tố môi trường, ăn uống, lối sống kém vận động cũng là những nguyên nhân quan trọng gây tăng sự đề kháng insulin. Vùng sinh sống thành thị, nông thôn cũng tạo ra sự khác nhau về tỉ lệ bệnh.

Sự giảm tiết insulin
Là hậu quả của tình trạng đề kháng insulin ở bệnh nhân đái tháo đường 2. Do lượng insulin cần cho nhu cầu chuyển hóa của cơ thể ngày càng tăng lên, tụy sẽ phải sản xuất insulin nhiều lên tương ứng dẫn đến chức năng bị suy giảm rối sau đó khả năng sản xuất insulin ở tụy sẽ ngày càng giảm dần.

Nguyên nhân bệnh đái tháo đường type 2

Dựa vào cơ chế phát sinh bệnh đái tháo đường type 2 thì nguyên nhân dẫn tới mắc bệnh đái tháo đường type 2 là do sự phối hợp giữa sự tăng đề kháng insulin và giảm tiết insulin.

Những ai có nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường type 2

Dưới đây là những đối tượng người có nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường type 2 cao:
-    Tuổi > 45
-    Người có BMI = 23, vòng eo > 90 cm (nam), > 80 cm (nữ)
-    Người có người thân (bố, mẹ, anh, chị, em ruột đã mắc bệnh đái tháo đường)
-    Người có tiền sử sản khoa đặc biệt (thai chết lưu, xảy thai, đái tháo đường thai nghén, sinh con to ≥ 4kg)
-    Tăng huyết áp vô căn ( ≥ 140/90 mmHg)
-    Người có tiền sử rối loạn dung nạp glucose hoặc rối loạn đường huyết lúc đói
-    Người có bệnh mạch vành hoặc đột quỵ
-    Tăng triglyceride (mỡ) máu.
-    Chế độ ăn nhiều chất béo.
-    Uống nhiều rượu
-    Ngồi nhiều
-    Béo phì hoặc thừa cân.

Triệu chứng bệnh đái tháo đường type 2

Những triệu chứng rất rõ rệt như ăn nhiều, uống nhiều, gầy nhiều, tiểu nhiều, sút cân bệnh nhân bị đái tháo đường type 2 thường có những biểu hiện mờ nhạt rất khó xác định.Trong đa số các trường hợp, triệu chứng thường âm ỉ, không rõ ràng. Bệnh có thể xuất hiện từ rất lâu nhưng bệnh nhân lại không thể nhận biết được.

Trường hợp nào phát ra bệnh đái tháo đường type 2

- Xét nghiệm máu trong kiểm tra sức khỏe tổng quát định kỳ
- Bệnh nhân nhập viện vì một bệnh lý nào đó được thử đường huyết và tình cờ phát hiện bệnh ĐTĐ típ 2
- Nhiễm trùng da kéo dài, nhiễm trùng lâu ngày dẫn đến đi thử đường huyết thấy tăng cao
- Người nữ bị ngứa vùng âm hộ do nhiễm candida
- Nam đi khám bất lực
Do bệnh đái tháo đường type 2 thường xuất hiện âm ỉ, có những bệnh nhân lúc phát hiện ra thì bệnh đã có những biến chứng của ĐTĐ nên ta phải tầm soát bệnh đái tháo đường type 2.
Chủ Nhật, 24 tháng 2, 2013
Thoái hóa cột sống

Thoái hóa cột sống

Thoái hóa cột sống là bệnh lý mà hầu hết chúng ta đều mắc phải. Đây là một quá trình lão hóa cột sống xảy ra đồng thời với sự già đi của cơ thể.

Bệnh gây đau khớp, viêm khớp, hẹp khe khớp, mọc gai xương ở các đốt sống, làm giảm sức khỏe và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Cột sống gồm 33 - 34 đốt sống, trong đó có 7 đốt sống cổ, 12 đốt sống ngực, 5 đốt sống thắt lưng, các đốt sống cùng và cụt dính liền với nhau và tạo thành xương cùng và xương cụt. Các đốt sống kết nối với nhau bằng các dây chằng và được nâng đỡ bởi hệ thống cơ từ xương sọ tới xương chậu. Phía sau cột sống là ống sống, bên trong ống sống chứa tủy và các rễ thần kinh, mạch máu.

Cột sống bị thoái hóa như thế nào?

Thoái hóa cột sống không phải là một bệnh mà là tình trạng lão hóa của xương khớp. Cột sống đồng thời vừa phát triển vừa thoái hóa trong suốt quá trình phát triển của cơ thể, nhưng tùy theo lứa tuổi mà sự phát triển hay sự thoái hóa nhiều hơn. Người ta thấy rằng cột sống bắt đầu thoái hóa từ năm 2 tuổi, sau đó tuổi càng cao thì quá trình thoái hóa càng nhiều.
Sự thoái hóa làm cho bao xơ của đĩa đệm bị dòn và nứt nẻ, tạo khe hở cho nhân nhầy ở bên trong thoát ra ngoài, gây nên thoát vị đĩa đệm. Các dây chằng thoái hóa cũng bị dòn, cứng, giảm độ đàn hồi, phình to ra, chất vôi lắng đọng lại hoặc hóa xương trở nên sần sùi, chèn ép vào các rễ thần kinh trong ống sống hoặc trong lỗ liên hợp, hay chèn vào các đầu dây thần kinh có ngay trong các dây chằng gây ra chứng đau.
Các yếu tố nguy cơ tác động lên quá trình thoái hóa cột sống gồm: ô nhiễm môi trường, các hóa chất độc hại trong thức ăn, nước uống, các chất kích thích như thuốc lá, rượu, bia, bệnh viêm khớp… làm cho quá trình thoái hóa diễn ra nhanh hơn, nặng hơn.  Những người ít vận động, làm các công việc có cử động đơn điệu lặp đi lặp lại, người béo phì… cũng làm quá trình thoái hóa của cột sốngngày càng trầm trọng.

Thoái hóa cột sống có thể gây ra các bệnh đi kèm như thoái hóa dây chằng và mấu khớp, thoái hóa dạng chồi xương thân đốt sống, thoát vị đĩa đệm… Bệnh thoái hóa cột sống thường gặp ở người trên 30 tuổi, nhưng mỗi lứa tuổi thường có loại bệnh đặc trưng như: thoát vị đĩa đệm gặp nhiều ở độ tuổi 30 - 40; thoái hóa dây chằng lại hay xảy ra ở những người 50 - 60 tuổi; thoái hóa thân đốt sống và thoái hóa phì đại khớp thường thấy ở lứa tuổi trên 60…
Thoái hóa cột sống gây ra thoát vị đĩa đệm, từ đây sinh ra gai cột sống và đau thần kinh tọa.
Gai cột sốngthoái hóa cột sống làm cho thoái hóa bao xơ của đĩa đệm, dẫn đến bao xơ bị dòn, nứt nẻ, tạo khe hở để nhân nhầy thoát ra ngoài, gây nên thoát vị đĩa đệm. Khối thoát vị lồi ra kéo theo màng xương cạnh nó, sau một thời gian xương sẽ mọc ra theo tạo thành những vành xương tạo thành “gai cột sống”. Chụp X-quang sẽ thấy hình ảnh những cái gai nhọn.
Trường hợp khối thoát vị đĩa đệm gây đau nặng hay tê yếu, bệnh nhân phải đi khám và được điều trị sớm nên tránh được gai cột sống. Trái lại các khối thoát vị không gây ra triệu chứng gì do không gây chèn ép vào thần kinh nên bệnh âm thầm tiến triển tạo ra những cái “gai cột sống”. Tuy nhiên chỉ những trường hợp “gai cột sống ” gây đau mới cần phải phẫu thuật cắt bỏ gai.
Đau thần kinh tọa: dây thần kinh tọa còn gọi là dây thần kinh hông to là dây thần kinh to nhất của cơ thể, nó được tạo thành bởi các rễ thần kinh của vùng thắt lưng hợp lại, chạy dọc theo mặt sau mông, đùi xuống chân. Một nguyên nhân gây đau thần kinh toạ là do thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng gây ra. Khi khối thoát vị chèn ép vào các rễ tạo thành thần kinh tọa sẽ gây ra đau thần kinh tọa. Biểu hiện đau thần kinh tọa là đau từ thắt lưng lan xuống mông, xuống chân, có thể kèm theo tê, yếu chân hoặc teo cơ.
Tuy nhiên, đau thần kinh tọa còn có thể do các nguyên nhân khác như: hẹp ống sống, viêm khớp cột sống, viêm đĩa đệm, viêm thần kinh tọa, u thần kinh tọa gây ra.
Khối thoát vị đĩa đệm ở vùng cổ thì có thể gây ra đau cổ, vai, tay; thoát vị ở vùng ngực gây đau thần kinh liên sườn; thoát vị đoạn thắt lưng gây ra đau, tê hoặc yếu liệt chân.
Thoái hóa cột sống còn có thể gây ra đau lưng, đau cổ hoặc gây ra đau thần kinh tọa và các bệnh lý khác mà không cần phải có thoát vị đĩa đệm.

Cách phòng và chữa bệnh

Phòng bệnh cần thực hiện các biện pháp: giảm cân nặng, chống béo phì. Thường xuyên luyện tập thể dục thể thao nhẹ nhàng, 3 lần một tuần hay tốt nhất là hàng ngày làm giảm đáng kể nguy cơ thoái hóa cột sống. Thực hiện chế độ ăn đảm bảo dinh dưỡng hợp lý, phòng chống loãng xương, tránh dùng các phụ gia độc hại trong thực phẩm. Hạn chế hoặc bỏ hút thuốc, rượu bia. Lao động phù hợp với sức khoẻ, những nghề có thể gây thoái hóa cột sống sớm như khuân vác, gánh nặng, đội nặng… cần kiểm tra thường xuyên để điều trị kịp thời các tổn thương cột sống.
Về điều trị: sử dụng các phương pháp không dùng thuốc như châm cứu, bấm huyệt, xoa bóp, chườm ngải cứu, dán cao, thuốc bôi, xoa ngoài...
Điều trị nội khoa, có thể dùng một hoặc vài loại phối hợp trong số các  thuốc sau: acetaminophen, salicylat, diclofenac, các thuốc chống viêm không steroid khác. Thuốc bổ sung chất nhầy cho khớp như những chế phẩm có cấu trúc phân tử gần giống như dịch khớp. Thuốc dinh dưỡng sụn khớp: glucosamine, sụn cá mập có tác dụng tăng cường tái tạo sụn, ức chế các men phá hủy sụn, giảm dần quá trình viêm đau khớp, làm chậm quá trình thoái hóa khớp. Phẫu thuật điều trị thoát vị đĩa đệm, cắt bỏ gai cột sống, giải phóng chèn ép thần kinh.
Thứ Bảy, 23 tháng 2, 2013
Sữa tiểu đường Glucerna

Sữa tiểu đường Glucerna


Glucerna DC - dinh dưỡng đặc biệt cho người đái tháo đường và tiền đái tháo đường - như một phần của kế hoạch quản lý Đái tháo đường.
Triple Care:
- Giúp kiểm soát đường huyết
- Giúp trái tim khỏe mạnh
- Giúp giảm cân nặng và vòng eo.
Glucerrna với công thức tiên tiến và hệ dưỡng chất đặc chế Triple Care đã được chứng minh lâm sàng giúp kiểm soát tốt đường huyết.

- Hệ bột đường tiên tiến, với chỉ số đường huyết thấp và được tiêu hóa từ từ giúp bình ổn đường huyết.

- Hỗn hợp chất béo đặc chế giàu acid béo không no một nối đôi (MUFA) và Omega - 3 tốt cho tim mạch.

- Phối hợp độc đáo các dưỡng chất bao gồm Fructo-oligosaccharid (FOS) giúp giảm cân nặng và vòng eo.

Với người đái tháo đường, mức đường huyết lên xuống thất thường rất khó kiểm soát. Nếu Không kiểm soát được thì về lâu về dài sẽ dẫn đến các vấn đề về tim mạch. Glucerna đã được chứng minh lâm sàng và cung cấp dinh dưỡng đầy đủ và cân đối cho người đái tháo đường. Công thức Glucerna được đặc chế giúp kiểm soát đường huyết, tăng cường sức khỏe tim mạch, giúp giảm câm và vòng eo. Glucerna có thể dùng thay thế toàn phần bữa ăn chính hoặc để làm bữa ăn phụ.

Hướng dẫn sử dụng: Để pha 1 ly 237 ml, cho 200g nước chín để nguội vào ly. Vừa từ từ cho vào ly 5 muỗng gạt ngang (muỗng có sẵn trong hộp) tương đương 52.1 bột Glucerna. Khuấy đều cho đến khi bột tan hết.

Hướng dẫn bảo quản: Hộp đã mở phải được đậy kín, giữ ở nơi khô ráo thoáng mát nhưng không được giữ lạnh. Khi đã mở hộp. sử dụng tối đa trong vòng 3 tuần. Glucerna đã pha nên dùng ngay hoặc đậy kín, giữ lạnh và dùng trong vòng 24 giờ.

Lưu ý quan trọng: Glucerna được dùng để bổ sung dinh dưỡng cho bệnh nhân đái tháo đường. Dùng theo sự hướng dẫn của thầy thuốc. Không dùng cho trẻ em trừ khi có chỉ định của thầy thuốc hoặc chuyên viên y tế.

Nuôi ăn qua đường ống thông: Theo hướng dẫn của bác sĩ/chuyên gia về dinh dưỡng. Khi bắt đầu nuôi ăn qua đường ống thông, phải điều chỉnh lưu lượng, thể tích và độ pha loãng tùy thuộc vào tình trạng và sự dung nạp của người bệnh. Lưu ý đề phòng sự nhiễm khuẩn trong quá trình chuẩn bị và nuôi ăn qua đường ống thông.

Không dùng cho người bệnh glactosemia. KHÔNG DÙNG QUA ĐƯỜNG TĨNH MẠCH.

Thành phần (Ingredients): Maltodextrin, Dầu thực vật/Vegetable Oil (dầu đậu nành, dầu hướng dương giàu oleic), canxi caseinate, sucronate, sucromalt, malitol, fructose, protein đậu nành tinh chế, Khoáng chất/Minerals (Kali clorid, natri sulfat, magie phosphat dibasic, kali phosphat dibasic, magie sulfat, natri clorid iodid, natri molybdat, crom clorid, natri selenat), fructo-oligosaccharides, glycerin, hương liệu, m-inositol VITAMIN/Vitamins (cholin chlorid, ascorbyl palmitat, acid ascorbic, dl-alpha tocoperyl acetat, hỗn hợp tocopherols, niaciamid, canxi pantothenat, pyridoxin hydrochlorid, thiamin hydrochlorid, riboflavin, vitamin A palmilat, acid folic, phylloquinone, biotin, vitamin D3, cyanocobalamin), lecithin đậu nành, xanthan gum taurine, I-carnitine.

Có thể chứa: Canxi phosphat tribasic.

Phân tích thành phần/Approximate analysic.

Năng lượng INT: 433 kcal/100g, 95 kcal/100ml

Năng lượng INT: 1822 kJ/100g, 401 kJ/100ml

Chất đạm (Protein): 19.51g/100g, 4.29 g/100ml

Chất béo (Fat): 15.90g/100g, 3.5 g/100ml

Chất bột đường (Carbohydrate) : 41.15 g/100g, 9.05 g/100ml

Chất xơ (Total dietary fiber): 4.09g/100g, 0.9 g/100ml

FOS: 2.05 g/100g, 0.45 g/100ml

Polyols: 11g/100g; 2.42 g/100ml

Độ ẩm: 2.5g/100g ; 85.6 g/100ml

Taurin: 38.2 mg/100g, 8.4 mg/100ml

Carnitine: 33mg/100g; 7.3 mg/100ml

Inositol: 382 mg/100g; 84mg/100ml

VITAMIN/Vitamins

Vitamin A (palmifat):

- 318 mcg RE/100g; 70 mcg RE/100ml

- 1061 IU/100g; 233 IU/100 ml

Vitamin D3:

- 5.0 mcg/100g; 44 mcg/100 ml

- 200 IU/100g; 44 IU/100 ml

Vitamin E:

- 9.4 mg a-TE/100g; 2.1 mg a-TE/100 ml

- 14 IU/100g; 3.1 IU/100 ml

Vitamin K1: 38 mcg/100 mg; 8.4 mcg/100ml

Vitamin C: 41mcg/100 mg; 9 mcg/100ml

Folic acid: 115 mcg/100g; 15 mcg/100 ml

Vitamin B1: 0.78 mg/100g; 0.17 mg/100ml

Vitamin B2: 0.92 mg/100g; 0.2 mg/100ml

Vitamin B6: 1.2 mg/100g; 0.26 mg/100ml

Vitamin B12: 1.5 mcg/100g; 0.33 mcg/100ml

Niacin (tương đương): 9.2 mg/100g; 2.0 mg/100ml

Acid Patothenic: 3.7 mg/100g; 0.81 mg/100ml

Biotin: 18 mcg/100g; 4.0 mcg/100ml

Chiolin: 191 mg/100g; 42 mg/100ml

Khoáng chất/Minerals:

Natri (sodium): 405 mg/100g; 89 mg/100ml

Kali (Postassium): 710 mg/100g; 156mg/100ml

Chlorid (Chloride): 601 mg/100g; 132 mg/100ml

Canxi (Calcium): 323 mg/100g; 71 mg/100ml

Phốt pho (Phosphorus): 323 mg/100g; 25 mg/100ml

Magie (megnesium): 114mg/100g; 25 mg/100ml

Sắt (Iron): 2.6 mg/100g; 1.0 mg/100ml

Kẽm (Zinc): 2.6 mg/100g; 1.8 mg/100ml

Mangan (Manganese): 1.5 mg/100g; 0.33 mg/100ml

Đồng (Copper): 320 mcg/100g; 70 mcg/100ml

Iot (Iodine): 73 mcg/100g; 16 mcg/100ml

Selen (Selenium): 30 mcg/100g; 6.6 mcg/100ml

Crom (Chromium): 76 mcg/100g; 17 mcg/100ml

Molybden (Molybdenum): 50 mcg/100g; 11 mcg/100ml
Thứ Năm, 21 tháng 2, 2013
Triệu chứng thoát vị đĩa đệm cột sống

Triệu chứng thoát vị đĩa đệm cột sống

Thoát vị đĩa đệm cột sống là bệnh thường gặp trong xã hội hiện nay. Nguyên nhân gây ra bệnh có rất nhiều như phải ngồi làm việc nhiều trong điều hòa, vận động ít, ăn uống thiếu lành mạnh, bia rượu, thuốc lá… khiến thoát vị đĩa đệm ngày càng phổ biến và trẻ hóa. Cần nhận biết một số triệu chứng thoát vị đĩa đệm cột sống để có thể điều trị bệnh hiệu quả.

Triệu chứng thoát vị đĩa đệm cột sống

Theo thống kê cho thấy, thoát vị đĩa đệm phụ thuộc các yếu tố như: nam giới bị nhiều hơn nữ. Thường gặp ở độ tuổi lao động từ 20 – 50 tuổi. Dưới 18 và trên 60 tuổi rất hiếm gặp. Những người làm việc nặng nhọc, tư thế làm việc buộc cột sống vận động quá giới hạn như quá ưỡn, quá khom người, vẹo cột sống; đặc biệt sự thoái hoá đĩa đệm. Nói chung theo thời gian đĩa đệm sẽ thoái hoá nhưng nhanh hay chậm tùy thuộc từng người, nếu chấn thương thì đĩa đệm thoái hoá nhanh hơn. Do đó có người thoát vị rất sớm dù không phải lao động nặng.

Thoát vị đĩa đệm cột sống thường gặp ở 2 vị trí đó là thoát vị đĩa đệm cột sống cổ và thoát vị đĩa đệm cột sống lưng.

Triệu chứng thoát vị đĩa đệm cột sống cổ.

1. Triệu chứng chủ quan:

+ Đau cổ cục bộ.

- Đau xuất hiện sớm và thường là triệu chứng đầu tiên của bệnh:

Đau từ đĩa đệm (đau do mất tải trọng) là do đĩa đệm (đã bị thoái hoá) tăng hấp thu dịch thể sẽ bị chứa căng nước, phình lên, chèn vào dây chằng dọc sau (rất nhạy cảm với đau), nhưng khi ngồi dậy và vận động cột sống cổ, sự cân bằng áp lực sẽ nhanh chóng được hồi phục lại, các biểu hiện đau sẽ mất đi.

- Đau khu trú ở vùng gáy lan lên chẩm hoặc xuống vai.
- Tính chất đau: đau rát, đau nông ở vùng do rễ thần kinh cổ chi phối (neuralgia) hoặc đau sâu trong cơ (myalgia) vai, gáy.
- Đau tăng khi vận động cột sống cổ.
- “Đau cổ cục bộ” gồm:
- Đau vùng gáy cấp tính hay vẹo cổ cấp:

. Khởi phát sau lao động nặng, bị lạnh.
. Đau vùng gáy một bên, đau lan lên chẩm, đầu có thể ngoẹo về một bên không quay được, thường khỏi sau vài ngày, dễ tái phát.
- Đau vùng gáy mạn tính:
. Đau âm ỉ khi tăng, khi giảm, lan ít.
. Hạn chế vận động cột sống cổ khi gấp, duỗi, nghiêng, xoay, đôi khi thấy lạo xạo khi quay cổ.

2. Triệu chứng khách quan:

- Có điểm đau cột sống (khi ấn mỏm gai cột sống cổ).
- Có điểm đau cạnh sống.
- Có cứng cơ cạnh sống.
- Có tư thế chống đau: nghiêng đầu về một bên đau, vai bên đau nâng cao hơn bên lành.
- Đau tăng lên khi vừa ấn đầu bệnh nhân xuống vừa gấp, duỗi, nghiêng, xoay cổ.

Nghiệm pháp Schpurling: vừa quay vừa ấn đầu xuống: đau tăng lên.

Triệu chứng thoát vị đĩa đệm cột sống lưng.

- Có yếu tố chấn thương cột sống thắt lưng từ từ hay đột ngột.

- Bệnh nhân đau thắt lưng theo đường đi của rễ, dây thần kinh hông to, đau có tính chất cơ học (đau tăng khi vận động, ho, hắt hơi, giảm khí nghỉ ngơi).

- Có hội chứng cột sống thắt lưng: lệch vẹo cột sống thắt lưng, co cứng cơ cạnh sống, tầm vận động cột sống thắt lưng giảm, có điểm đau cột sống, chỉ số Schober giảm dưới 13/10, khoảng cỏch ngón tay – mặt đất tăng.

- Có hội chứng rễ thần kinh thắt lưng cùng: có điểm đau cạnh sống, dấu hiệu “bấm chuông” dương tính, điểm đau Valleix dương tính, nghiệm pháp Lasègue dương tính. Rối loạn vận động, cảm giác, phản xạ, dinh dưỡng tuỳ theo rễ L5 hay S1 bị tổn thương.

+ Nếu tổn thương rễ L5: có điểm đau cột sống L5, điểm đau cạnh sống L4 – L5, dấu hiệu “chuông bấm” dương tính, yếu sức cơ gấp bàn chân về phía mu chân, yếu cơ duỗi các ngón chân, nghiệm pháp đứng trên gót chân dương tính, giảm cảm giác vùng trước ngoài cẳng chân, mu bàn chân đến ngón 1, ngón 2, teo cơ trước ngoài cẳng chân, không có rối loạn phản xạ gân xương.

+ Nếu tổn thương rễ S1: có điểm đau cột sống S1, điểm đau cạnh sống L5 – S1, dấu hiệu “chuông bấm” dương tính, yếu nhóm cơ dép không gấp bàn chân về phía gan chân được, yếu cơ gấp bàn chân, nghiệm pháp đứng trên mũi chân dương tính, giảm cảm giác (vùng gót chân, gan bàn chân, ngón 4, ngón 5), teo cơ dép, giảm phản xạ gân gót.

Cần phát hiện sớm các triệu chứng thoát vị đĩa đệm để giúp người bệnh có thể nhanh chóng đẩy lùi những cơn đau của bệnh.
Thứ Tư, 20 tháng 2, 2013
Tiền tiểu đường là gì?

Tiền tiểu đường là gì?

Tiền tiểu đường là gì ? Tiền tiểu đường hay còn gọi là tiền đái tháo đường là một dạng rối loạn dung nạp glucose dẫn tới đường huyết cao nhưng chưa xếp vào mức bị tiểu đường. Nguyên nhân di truyền, tăng cân béo phì, thói quen ăn uống, lười vận động... làm tăng nguy cơ mắc tiền tiểu đường ở nhiều người.



Tìm hiểu tiền tiểu đường là gì ?

Tiền tiểu đường đôi khi còn được xem như là rối loạn glucose (đường) khi đói hay rối loạn dung nạp glucose. Hầu hết tất cả những người có sự tiến triển thành bệnh tiểu đường type 2 đều có tiền tiểu đường. Tiền tiểu đường được chẩn đoán khi lượng glucose (đường) trong máu cao hơn mức bình thường nhưng chưa đến mức để chẩn đoán là bệnh tiểu đường. Lượng glucose bình thường trong máu khi đói (nhịn ăn ít nhất là 8 giờ) là từ 70 – 100 mg/dL; bệnh tiểu đường khi lượng glucose khi đói trong máu cao hơn 126 mg/dL. Khi lượng glucose khi đói trong máu từ 100 – 125 mg/dL thì bạn bị tiền tiểu đường.

Yếu tố nguy cơ nào gây ra tiền tiểu đường

Những yếu tố nguy cơ gây tiền tiền tiểu đường đã được biết đến nhiều như béo phì, tăng huyết áp, tuổi trên 45, tiền sử gia đình có tiểu đường, tiểu đường thai kỳ hay đẻ con trên 4kg. Khi có các yếu tố nguy cơ, chúng ta cần nghĩ đến tiền tiền tiểu đường.

Tiền tiểu đường có dấu hiệu gì không ?

Tiền tiểu đường không gây ra bất cứ dấu hiệu hay triệu chứng gì. Cách duy nhất để có thể xác định bạn bị tiền tiểu đường là xét nghiệm máu, thử lượng glucose trong máu lúc đói.

Cách điều trị tiền tiểu đường

Tiền tiểu đường là một tình trạng bệnh lý có thể điều trị được. Nghiên cứu về phòng chống bệnh tiểu đường cho thấy những người mắc tiền tiền tiểu đường có thể ngăn ngừa việc tiến triển thành bệnh tiểu đường týp 2 bằng cách điều chỉnh chế độ dinh dưỡng và tăng cường hoạt động thể lực.
Hai biện pháp điều trị chính yếu của tiền tiểu đường là giảm cân và tăng cường vận động thể lực. Chỉ cần giảm được 10% trọng lượng cơ thể thì đã đủ để ổn định được lượng glucose trong máu cùng với một chương trình tập thể duc trung bình trong 30 phút 3 – 4 lần một tuần. Với các chữa trị này của tiền tiểu đường thì đồng thời các vấn đề sức khỏe khác cũng được cải thiện: tăng huyết áp, tăng cholesterol, và các khó chịu của khớp.
Thứ Hai, 18 tháng 2, 2013
Các phương pháp điều trị bệnh thoát vị đĩa đệm thắt lưng

Các phương pháp điều trị bệnh thoát vị đĩa đệm thắt lưng

Khi điều trị  thoát vị đĩa đệm thắt lưng có thể lưu ý đến phương pháp điều trị nội khoa, tập thể dục điều trị.


Điều trị nội khoa

- Chế độ vận động: trong thời kỳ cấp tính, bệnh nhân cần nằm nghỉ tại giường 1-2 tuần.

- Điều trị vật lý: tia hồng ngoại, bó paraphin, chườm nóng bằng cám rang, muối rang hoặc ngải cứu.

- Dùng dòng điện: sóng ngắn, điện xung, điện phân.

- Châm cứu giảm đau, tia lase

- Dùng các thuốc giảm đau, chống viêm, vitamin nhóm B. Phong bế tại chỗ bằng novocain.

Phương pháp nắn chỉnh cột sống: kết hợp giữa y học hiện đại và y học cổ truyền. Người thầy thuốc chỉ dùng tay để chữa bệnh.


Thể dục điều trị: sau thời gian cấp tính, cần tiến hành thể dục điều trị, nhằm cải thiện chức năng của các cơ giữ tư thế cho cột sống, hạn chế biến dạng cột sống, chống teo cơ. Có thể tập theo các bài thể dục sau:

Bài 1: tập căng giãn cột sống

- Động tác 1: nằm ngửa trên giường, cẳng chân gấp vào đùi, 2 tay kéo đầu gối áp sát vào ngực. Đầu và phần trên thân nhấc lên và uốn cong về phía bụng.

- Động tác 2: đẩy 1 chân xuống giường, dùng 2 tay kéo chân kia về phía ngực, rồi đổi bên.

- Động tác 3: ngồi trên giường, gấp 2 chân sát gót vào mông, 2 tay ôm đầu gối, đầu và thân gấp tối đa.

- Động tác 4: tư thế đứng, 2 chân rộng bằng vai, một tay duỗi theo thân, tay kia giơ lên phía sau đầu, cẳng tay vuông góc với cánh tay, nghiêng tối đa sang bên tay xuôi rồi đổi bên.

Bài 2: tập nâng khung chậu

Nằm ngửa, 2 chân hơi co, chống xuống giường bằng 2 bàn chân, đẩy cong thắt lưng và nâng khung chậu lên khỏi mặt giường, trong khi vùng lưng vẫn áp xuống mặt giường.

Bài 3: tập căng cơ bụng

Nằm ngửa, 2 chân hơi co, áp bàn chân xuống mặt giường, 2 tay xuôi theo chân, từ từ ngồi dậy. Ngày tập 2-3 lần với cường độ và tốc độ tăng dần.
Thứ Bảy, 16 tháng 2, 2013
Vị thuốc nam trị bệnh tiểu đường

Vị thuốc nam trị bệnh tiểu đường

Bệnh tiểu đường là căn bệnh nguy hiểm gây tử vong cao và ngày càng có nguy cơ tăng cao. Việc chữa khỏi được bệnh đái tháo đường là niềm mong mỏi của tất cả mọi người. Trong dân gian đã có nhiều bài thuốc điều trị tiểu đường rất hiệu quả lấy từ các loại thảo dược. Dưới đây chúng ta cùng tìm hiểu về các cây thuốc nam trị bệnh tiểu đường như thế nào nhé.

Lá sa kê - Vị thuốc nam trị bệnh tiểu đường

Đặc điểm là phải dùng lá sa kê úa vàng rụng xuống đất (không dùng lá sa kê tươi đang ở trên cành). Lá sa kê có tên khoa học là Artocarpus incia L, thuộc họ Dâu tằm Moraceae, cây thân gỗ cao 10-12m có thể cao 15m, tán lá rất đẹp, phiến lá to, dài 30-50cm, rộng 10-12cm. Cụm hoa đực có hình chùy và chỉ có một nhụy, cũng có khi hoa đực tụ họp giống như đuôi con sóc dài 20cm. Cụm hoa cái hình cầu hoặc hình ống.
Quả sa kê rất to, giống như quả mít tố nữ, hình tròn hoặc hình trứng, đường kính 10-20cm, vỏ màu xanh lục hoặc màu vàng nhạt, thịt quả rất nạc trắng và chứa nhiều bột. Quả sa kê mọc thành từng chùm vài ba quả không có hạt, nhưng cũng có quả có hạt chìm trong thịt quả. Cây sa kê chịu đất khô ẩm, các tỉnh phía Nam nước ta nhân dân trồng nhiều sa kê vừa thu quả để ăn vừa làm cây cảnh che mát trong vườn nhà.
Quả sa kê thường chế biến các món ăn như thái lát nhỏ rán với mỡ, bơ ăn thom ngon như bánh mỳ, còn dùng hầm nấu ca ri, bột sa kê làm bánh pho mát, bánh ngọt, nấu với tôm cá, với gạo ăn có chất dinh dưỡng cao.


Quả đậu bắp là vị thuốc nam trị bệnh tiểu đường hiệu quả

Tên khoa học là Abelmoschusesculentus, một loại cây thân mềm sống khoảng một năm, cao 1-2m, thân hình trụ có nhiều lông và nhám. Cây có nhiều cành vươn thẳng lên cao, không xòe ngang, lá mọc so le, hình chân vịt, chia 5 thùy hẹp, xẻ đến phần nửa. Hoa 5 cánh màu vàng mọc ở hai kẽ lá, có màu đỏ ở giữa quả hình thoi, dài 10-12cm, đầu quả vót nhọn. Đậu bắp luộc chín vừa hoặc rửa sạch ngâm nước muối 09% ăn sống, nấu canh chua, xào nấu chung với giá đậu xanh, dưa leo …

Ổi - quả ổi - Vị thuốc nam trị bệnh tiểu đường

Còn có tên gọi là phan thạch lựu, có tên khoa học là Psidum guajava. L, thuộc họ Sim Myrtaceae. Ổi chịu đất khô, cát sỏi, đồi núi, ổi cũng thường mọc hoang ở triền đồi núi.Trong điều trị thường dùng ổi còn xanh, chát tốt cho tiêu hóa thể lỏng, ổi chín có tác dụng nhuận trường, thịt quả ổi chứa nhiều vitamin có tác dụng ngăn ngừa cảm cúm, sốt siêu vi, cải thiện cấu trúc da tốt hơn...
Ngoài ra, với bệnh đái tháo đường phải thực hiện tốt chế độ ăn uống hàng ngày như mỗi bữa ăn chỉ cần một bát cơm và hai bát rau, phải kiêng khem các thức ăn giàu tinh bột như bánh mỳ, khoai lang, khoai mỳ, nên ăn bánh tráng và bún tươi thay cơm càng tốt.
Thứ Sáu, 15 tháng 2, 2013
Người bệnh thoát vị đĩa đệm cần phải chú ý những gì?

Người bệnh thoát vị đĩa đệm cần phải chú ý những gì?


Các chuyên gia nhắc nhở, bệnh nhân mắc bệnh thoát vị đĩa đệm khi ngồi trên xe phải luôn luôn chú ý bảo vệ vùng lưng, bởi vì độ rung xóc của xe có thể làm cho tình trạng thoát vị đĩa đệm nặng lên. Tập thể dục thích hợp với vùng lưng và bụng, sẽ làm tăng sự khỏe mạnh của cơ bắp vùng lưng, điều này rất có ích đối với việc phục hồi của bệnh nhân thoát vị đĩa đệm.

Người bệnh trước và sau khi tiến hành điều trị thoát vị đĩa đệm cần chú ý những điểm sau :

1. Trong quá trình điều trị thoát vị đĩa đệm bệnh nhân phải nằm ở trên giường nghỉ ngơi, ăn uống đại tiểu tiện tại chỗ, tránh làm tăng gánh nặng cho đốt sống lưng

2. Khi lựa chọn giường cho bệnh nhân thoát vị đĩa đệm phải chọn giường cứng, sử dụng một lớp đệm mỏng vừa phải, tránh nằm giường mềm, ngủ ở tư thế nằm ngửa co gối là thích hợp nhất, phải nắm rõ tư thế lên xuống giường chính xác. 

3. Những triệu chứng như ho, hắt hơi hoặc đại tiểu tiện phải dùng sức, trước đó cần phải chú ý đến việc bảo vệ vùng lưng, ví dụ hai tay giữ lưng, tránh làm cho vùng lưng chịu sự chấn động mạnh dẫn đến tái phát bệnh .

4. Nếu đang điều trị thoát vị đĩa đệm, bệnh nhân nên đeo đai lưng khi ra khỏi giường, cho dù có làm việc hay không đều phải tăng cường bảo vệ lưng, tránh cho lưng bị tổn thương, thời gian đeo đai lưng không được vượt quá 3 tháng để phòng cơ lưng bị teo.

5. Duy trì tư thế đứng và tư thế đi lại đúng cách, thay đổi những tư thế không thích hợp. Trong sinh hoạt hàng ngày, không nên giữ một tư thế quá lâu, nên thường xuyên thay đổi tư thế hoặc nghỉ ngơi, tránh gây tổn thương cơ lưng.

6. Bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cần một môi trường sống và làm việc tốt, trong nhà cần phải giữ ấm, khô ráo, tránh ẩm thấp, thời tiết thay đổi cần chú ý ăn mặc phù hợp.

7. Người làm việc chân tay nên tăng cường ý thức bảo vệ lưng, thay đổi phương thức làm việc, tránh làm những công việc ảnh hưởng nặng gây áp lực cho vùng lưng, nên đổi sang công việc nhẹ nhàng hơn
Thứ Năm, 14 tháng 2, 2013
Tìm hiểu về bệnh tiểu đường

Tìm hiểu về bệnh tiểu đường

Tìm hiểu về bệnh tiểu đường ? Bệnh tiểu đường hay còn gọi là bệnh đái tháo đường do rối loạn chuyển hóa cacbonhydrat khi hoóc môn insulin của tụy bị thiếu hay giảm tác động trong cơ thể làm cho chất đường glucose trong máu không đi đến các tế bào kết quả biểu hiện bằng mức đường trong máu luôn tăng cao trong giai đoạn mới phát thường làm bệnh nhân đi tiểu nhiều, tiểu ban đêm và do đó làm khát nước.

Bệnh tiểu đường là một trong những nguyên nhân chính của nhiều bệnh hiểm nghèo, điển hình là bệnh tim mạch vành, tai biến mạch máu não, mù mắt, suy thận, liệt dương, hoại thư, v.v.

Bệnh tiểu đường đang trở thành mối lo ngại đại dịch của toàn xã hội

Theo thống kê ở Anh khoảng 1,6 triệu người bị bệnh tiểu đường. Tại Hoa Kỳ, số người bị ĐTĐ tăng từ 5,3% năm 1997 lên 6,5% năm 2003 và tiếp tục tăng rất nhanh. Người tuổi trên 65 bị tiểu đường gấp hai lần người tuổi 45–54.
Tại Việt Nam, trong 4 thành phố lớn Hà Nội, Huế, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, tỷ lệ bệnh tiểu đường là 4%, riêng quận Hoàn Kiếm (Hà Nội) lên tới 7%. Phần lớn người bệnh phát hiện và điều trị muộn, hệ thống dự phòng, phát hiện bệnh sớm nhưng chưa hoàn thiện.
Vì vậy, mỗi năm có trên 70% bệnh nhân không được phát hiện và điều trị. Tỷ lệ mang bệnh tiểu đường ở lứa tuổi 30-64 là 2,7%, vùng đồng bằng, ven biển 2,2%, miền núi 2,1%. Nếu không được phòng chống và cứu chữa kịp thời, bệnh dễ biến chứng, 44% người bệnh tiểu đường bị biến chứng thần kinh, 71% biến chứng về thận, 8% bị biến chứng mắt.
Hiện trên thế giới ước lượng có hơn 190 triệu người mắc bệnh tiểu đường và số này tiếp tục tăng lên. Ước tính đến năm 2010, trên thế giới có 221 triệu người mắc bệnh tiểu đường. Năm 2025 sẽ lên tới 330 triệu người (gần 6% dân số toàn cầu). Tỷ lệ bệnh tăng lên ở các nước phát triển là 42%, nhưng ở các nước đang phát triển (như Việt Nam) sẽ là 170%.

Cơ chế nào phát sinh ra bệnh tiểu đường

Để tìm hiểu cơ chế phát sinh bệnh tiểu đường chúng ta có thể mô phỏng quá trình hoạt động của cơ thể như sau:
Tuyến tụy =>> Sản xuất ra Insulin =>>Đường (Glucose) =>>Sinh ra năng lượng
Giải thích cho quá trình này như sau: Khi chúng ta ăn uống thức ăn sẽ được chuyển hóa thành đường glucose một dạng tinh bột nguồn năng lượng chính của cơ thể. Để sử dụng được đường glucose thì khi đó tuyến tụy sẽ sản xuất ra insulin và loại hooc môn nội tiết này lại có nhiệm vụ giúp vận chuyển đường glucose đi vào các tế bào trong cơ thể để sinh ra năng lượng. Khi quá trình xử lý này hoạt động một cách không bình thường tức là đường glucose không được vận chuyển đi đến các tế bào, kết quả làm cho lượng đường glucose trong máu sẽ luôn cao. Đây chính là cơ chế hình thành nên bệnh tiểu đường.

Phân loại tiểu đường

Bệnh tiểu đường có hai thể bệnh chính: Bệnh tiểu đường type 1 do tụy tạng không tiết insulin, và type 2 do tiết giảm insulin và đề kháng insulin.

Bệnh tiểu đường type 1

Khoảng 5-10% tổng số bệnh nhân Bệnh tiểu đường type 1, phần lớn xảy ra ở trẻ em và người trẻ tuổi (<30T). Các triệu chứng thường khởi phát đột ngột và tiến triển nhanh nếu không điều trị. Giai đoạn toàn phát có tình trạng thiếu insulin tuyệt đối gây tăng đường huyết và nhiễm Ceton.
Những triệu chứng điển hình của Bệnh tiểu đường loại 1 là tiểu nhiều, uống nhiều, đôi khi ăn nhiều, mờ mắt, dị cảm và sụt cân, trẻ em chậm phát triển và dễ bị nhiễm trùng.

Bệnh tiểu đường type 2

Bệnh tiểu đường type 2 chiếm khoảng 90-95% trong tổng số bệnh nhân bệnh tiểu đường, thường gặp ở lứa tuổi trên 40, nhưng gần đây xuất hiện ngày càng nhiều ở lứa tuổi 30, thậm chí cả lứa tuổi thanh thiếu niên.
Bệnh nhân thường ít có triệu chứng và thường chỉ được phát hiện bởi các triệu chứng của biến chứng, hoặc chỉ được phát hiện tình cờ khi đi xét nghiệm máu trước khi mổ hoặc khi có biến chứng như nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não; khi bị nhiễm trùng da kéo dài; bệnh nhân nữ hay bị ngứa vùng do nhiễm nấm âm hộ; bệnh nhân nam bị liệt dương.

Bệnh tiểu đường thai nghén

Tỷ lệ bệnh tiểu đường trong thai kỳ chiếm 3-5% số thai nghén; phát hiện lần đầu tiên trong thai kỳ.

Chuẩn đoán bệnh tiểu đường

Bệnh tiểu đường là một bệnh không thuần nhất, có nhiều thể lâm sàng nên triệu chứng. Bệnh tiểu đường loại 2 có các triệu chứng diễn ra êm dịu hơn loại 1.

Triệu chứng bệnh tiểu đường

Các triệu chứng thường thấy là tiểu nhiều, ăn nhiều, uống nhiều, sụt cân nhanh là các triệu chứng thấy ở cả hai loại.
Lượng nước tiểu thường từ 3-4 lít hoặc hơn trong 24 giờ, nước trong, khi khô thường để lại vết bẩn hoặc mãng trắng.
Tiểu dầm ban đêm do đa niệu có thể là dấu hiệu khởi phát của đái tháo đường ở trẻ nhỏ.
Với bệnh nhân đái tháo đường loại 2 thường không có bất kỳ triệu chứng nào ở giai đoạn đầu và vì vậy bệnh thường chẩn đoán muộn khoảng 7-10 năm (chỉ có cách kiểm tra đường máu cho phép chẩn đoán được ở giai đoạn này).

Điều trị bệnh tiểu đường


Lối sống và thái độ ăn uống

Chế độ ăn tốt cho bất kỳ người bệnh tiểu đường cũng cần thoả mãn các yếu tố cơ bản sau:
- Đủ chất Đạm - Béo - Bột - Đường - Vitamin - Muối khoáng - Nước với khối lượng hợp lý.
- Không làm tăng đường máu nhiều sau ăn.
- Không làm hạ đường máu lúc xa bữa ăn.
- Duy trì được hoạt động thể lực bình thường hàng ngày.
- Duy trì được cân nặng ở mức cân nặng lý tưởng hoặc giảm cân đến mức hợp lý.
- Không làm tăng các yếu tố nguy cơ như rối loạn mỡ máu, tăng huyết áp, suy thận ...
- Phù hợp tập quán ăn uống của địa dư, dân tộc của bản thân và gia đình.
- Đơn giản và không quá đắt tiền.
- Không nên thay đổi quá nhanh và nhiều cơ cấu cũng như là khối lượng của các bữa ăn.

Thuốc uống


Insulin (dùng cho bệnh tiểu đường dạng typ1)
Căn cứ vào tác dụng, giới chuyên môn chia ra 03 nhóm:
- Insulin tác dụng nhanh: gồm Insulin hydrochlorid, nhũ dịch Insulin-kẽm
- Insukin tác dụng trung bình: Isophan Insulin, Lente Insulin
- Insulin tác dụng chậm: Insulin Protamin kẽm, Insulin kẽm tác dụng chậm
Insulin được chỉ định dùng cho bệnh nhân đái tháo đường thuộc Typ1, nó chỉ dùng cho bệnh nhân đái tháo đường typ2 khi đã thay đổi chế độ ăn, luyện tập và dùng các thuốc điều trị đái tháo đường tổng hợp mà không hiệu quả
- Phản ứng phụ của Insulin: Dị ứng (sau khi tiêm lần đầu hoặc nhiều lần tiêm), hạ Glucose máu (thường gặp khi tiêm quá liều), Phản ứng tại chỗ tiêm (ngứa, đau, cứng vùng tiêm)

Thuốc dùng cho bệnh tiểu đường dạng typ2
Các dẫn xuất của Sulfonyl ure, chia làm 02 nhóm:
- Nhóm 1: có tác dụng yếu, gồm - Tolbutamid, Acetohexamid, Tolazamid, Clopropamid
- Nhóm 2: có tác dụng mạnh hơn, gồm - Glibenclamid, Glipizid, Gliclazid
Các nhóm trên có tác dụng hạ đường huyết do ngăn cản tế bào tuyến tụy tạo ra Glucagon và kích thích tế bào Beta ở tuy tiết ra Insulin
- Phản ứng phụ khu dùng: hạ Glucose máu,dị ứng, rối loạn tiêu hóa, tan máu, mất bạch cầu hạt.